GIẤY ỦY QUYỀN VÀ HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
Ủy quyền chính là một giao dịch dân sự, qua đó người này (người ủy quyền) chỉ định người kia (người được ủy quyền) đại diện cho mình thực hiện một hoặc nhiều công việc. Tại Điều 116 Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 quy định như sau: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Theo đó, cần phân biệt những điểm giống và khác nhau của Giấy ủy quyền và Hợp đồng ủy quyền.
I.GIỐNG NHAU
Hình thức ủy quyền : Đều lập bằng văn bản
Nội dung ủy quyền :
Chấm dứt ủy quyên :Bên được ủy quyền đại diện bên ủy quyền để xác lập thực hiện giao dịch dân sự
Các bên có thể đơn phương chấm dứt ủy quyền hoặc theo quy định pháp luật.
- KHÁC NHAU
TIÊU CHÍ | GIẤY ỦY QUYỀN | HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN |
1.Khái niệm | Giấy ủy quyền là một hình thức đại diện ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền. | Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định ( Điều 562 BLDS 2015). |
2. Căn cứ pháp luật | Chỉ được thừa nhận mà không có văn bản nào quy định cụ thể. | Bộ luật Dân sự năm 2015 |
3.Chủ thể | Giấy ủy quyền được lập và ký bởi người ủy quyền (hay gọi là ủy quyền đơn phương). | Hợp đồng ủy quyền được lập và ký bởi người ủy quyền và người được ủy quyền . |
4.Bản chất | Là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền và áp dụng nhiều trong trường hợp cấp trên ủy quyền cho cấp dưới thực hiệncông việc thông qua giấy ủy quyền | Là một hợp đồng, có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên |
5.Cơ quan chứng nhận | Giấy ủy quyền được chứng thực tại các Cơ quan thẩm quyền: UBND cấp xã, huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao. | Có quy định cụ thể tại Luật công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP
– UBND xã, phường có thẩm quyền chứng thực hợp đồng ủy quyền. – Phòng công chứng. Văn phòng Công chứng, Cơ quan đại diện ngoại giao. |
6.Ủy quyền lại | Người được ủy quyền không được ủy quyền lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định. | Bên được uỷ quyền chỉ được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định. |
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên | Giấy ủy quyền không quy định quyền và nghĩa vụ các bên. | Hợp đồng ủy quyền có quy định quyền và nghĩa vụ các bên. |
8. Thay đổi nội dung ủy quyền | Giấy ủy quyền đã được chứng thực có thể điều chỉnh thay đổi nội dung ủy quyền tại bất kỳ Cơ quan thẩm quyền: UBND cấp xã, huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao | Hợp đồng ủy quyền đã được công chứng chỉ điều chỉnh nội dung ủy quyền tại Cơ quan thẩm quyền đã công chứng trước đây. |
9.Khi nào thực hiện | – Khi việc ủy quyền, không cần có sự tham gia của bên nhận ủy quyền (ủy quyền đơn phương)
– Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy. |
– Khi việc ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền.
– Việc lập hợp đồng ủy quyền đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và có giá trị bắt buộc phải thực hiện các công việc đã nêu trong hợp đồng, đồng thời bên nhận ủy quyền có thể được nhận thù lao (theo thỏa thuận, nếu có) |
10.Hậu quả pháp lý | Còn Giấy ủy quyền là một văn bản pháp lý trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền.
-Bên được ủy quyền thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình ghi trong Giấy ủy quyền. -Nếu sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại, nếu có. |
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định ( Điều 562 BLDS 2015).
-Bên được ủy quyền phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình trong Hợp đồng ủy quyền, nếu thực hiện công vượt vượt quá phạm vi ủy quyền thì bên ủy quyền không chịu trách nhiệm đối với phần vượt quá. -Nếu sau khi Hợp đồng ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện và bồi thường thiệt hại (nếu có). |
11.Thời hạn ủy quyền | Thời hạn ủy quyền do Người ủy quyền quy định hoặc do pháp luật quy định | Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền. ( Điều 563 BLDS 2015) |
12.Đơn phương chấm dứt thực hiện uỷ quyền | Sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại. | Hợp đồng ủy quyền quy định rõ ràng về nghĩa vụ của bên được ủy quyền, và nếu có thiệt hại thì phải bồi thường nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền |
Để được tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến ủy quyền và soạn thảo các văn bản phù hợp với mục đích công việc, quý khách hàng hãy liên hệ với LinaLaw.
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:
Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Luật C.Law Việt Nam
Địa chỉ: Số 7, Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội
Email: congtyluatclawvietnam@gmail.com