Doanh nghiệp – Đầu tư, Lĩnh vực tư vấn

QUY ĐỊNH VỀ WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG ONLINE

Năm 2018 là năm bùng nổ mạnh mẽ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam nói chung và ngành thương mại điện tử nói riêng. Cùng với sự phát triển của công nghệ, thói quen mua sắm của người tiêu dùng cũng dần thay đổi từ mua trực tiếp tại cửa hàng sang hình thức mua online. Cũng từ đó, nhiều website cho phép mua sắm online hình thành.

Vậy pháp luật Việt Nam quy định ra sao về những website thương mại điện tử bán hàng? Với kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực này, Công ty Cổ Phần Tư Vấn Luật C.Law xin tư vấn một số quy định về website thương mại điện tử bán hàng như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử

– Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử

– Thông tư 21/2018/TT-BCT sửa đổi một số điều của thông tư số 47/2014/tt-bct ngày 05/12/2014 của bộ công thương quy định về quản lý website thương mại điện tử và thông tư số 59/2015/tt-bct ngày 31/12/2015 của bộ công thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động

– Các quy định pháp luật khác có liên quan của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

  1. Định nghĩa website thương mại điện tử bán hàng

Theo quy định của pháp luật có 2 hình thức bán hàng trên website:

– Một là, Website thương mại điện tử bán hàng. Website thương mại điện tử bán hàng là website thương mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình

– Hai là, Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.

Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử bao gồm các loại sau:

–  Sàn giao dịch thương mại điện tử;

– Website đấu giá trực tuyến;

– Website khuyến mại trực tuyến;

– Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.

Như vậy, Website thương mại điện tử bán hàng nói một cách dễ hiểu là bán hàng của mình trên website do chính mình thiết lập

      3Điều kiện để Website thương mại điện tử bán hàng được phép hoạt động chính thức

Phải thực hiện thủ tục thông báo website. Quy trình thông báo như sau:

Bước 1: Đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống www.online.gov.vn bằng việc cung cấp những thông tin sau:

– Tên thương nhân, tổ chức, cá nhân;

– Số đăng ký kinh doanh của thương nhân hoặc số quyết định thành lập của tổ chức hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân;

– Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;

– Địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc địa chỉ thường trú của cá nhân;

– Các thông tin liên hệ.

Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

– Nếu thông tin đăng ký tài khoản đầy đủ, thương nhân, tổ chức, cá nhân được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;

– Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.

Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.

Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, thương nhân, tổ chức, cá nhân nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:

– Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;

– Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.

Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo yêu cầu bổ sung thông tin ở Bước 4 theo quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân không có phản hồi thì hồ sơ thông báo sẽ bị chấm dứt và phải tiến hành thông báo lại hồ sơ từ Bước 3.

Bước 5: Xác nhận thông báo

– Thời gian xác nhận thông báo: 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo đầy đủ, hợp lệ của thương nhân, tổ chức, cá nhân.

– Khi xác nhận thông báo, Bộ Công Thương sẽ gửi cho thương nhân, tổ chức, cá nhân qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký một đoạn mã để gắn lên website thương mại điện tử bán hàng, thể hiện thành biểu tượng đã thông báo. Khi chọn biểu tượng này, người sử dụng được dẫn về phần thông tin thông báo tương ứng của thương nhân, tổ chức, cá nhân tại Cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử.

Tại thông tư 21/2018/TT-BCT của Bộ Công thương đã bãi bỏ Điều 8 Thông tư số 47/2014/TT-BCT về Đối tượng thông báo website thương mại điện tử bán hàng. Như vậy, có  nghĩa là mọi website thương mại điện tử bán hàng đều phải thực hiện thủ tục thông báo đến Bộ Công thương mà không cần phụ thuộc vào chủ thể thiết lập website.

Trên đây là lời tư vấn từ phía Luật sư, nếu như còn vấn đề nào vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, xin bạn vui lòng liên hệ Công ty cổ phần tư vấn luật C.Law qua Email: congtyluatclawvietnam@gmail.com hoặc số điện thoại: 090 2631113 để được giải đáp cụ thể hơn.

Quý công ty chúng tôi rất hân hạnh được trợ giúp/đại diện thực hiện các thủ tục pháp lý cho khách hàng

Trân trọng./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *